20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ
ĐƯỜNG LUẬT.
* 12 lỗi:
1. Trùng vận
2. Trùng từ
3. Trùng ý
4. Điệp điệu
5. Điệp thanh
6. Điệp âm
7. Đại vận
8. Tiểu vận
9. Phong yêu
10. Hạc tất
11. Chánh nữu
12. Bàng nữu
----------------
* 8 bệnh:
1. Thất niêm
2. Thất luật
3. Thất đối
4. Thất vận
5. Bình đầu
6. Thượng vỹ
7. Mạ đề
8. Khổ độc
______________________________
A. 8 BỆNH CẦN TRÁNH
1. Thất niêm :
Trong bài thơ Đường luật
• Câu 1 niêm với câu 8
• Câu 2 niêm với câu 3
• Câu 4 niêm với câu 5
• câu 6 niêm với câu 7
Nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm
* Ví dụ:
KHEN TRĂNG
Trăng vẫn xinh tươi trẻ chẳng già
Mặc tình thu đến với đông qua
HẾT HẠN TUẦN HÀNH MỜ SẮC SÁNG
ĐẾN KHI DU NGOẠN TỎ DUYÊN HOA
NGHIÊNG NGHIÊNG THỎ NGỌC TREO TRỜI BIẾC
THẤP THOÁNG HẰNG NGA CẠNH GỐC ĐA
Vui niềm hạnh phúc trong trời đất
Vạn kiếp lưu danh ta với ta…
CÂU 3 KO CÙNG BẰNG TRẮC VỚI CÂU 2 CHO NÊN “THẤT NIÊM” VÌ THẤT NIÊM CÂU 3 NÊN KÉO THEO CÁC CÂU 5,6 THẤT NIÊM THEO.
---------------------------------------------------
2. Thất luật :
Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng. Muốn biết “THẤT LUẬT” ta nhìn vào chữ thứ 2,4,6 nếu khác nhau thì “THẤT LUẬT”
* Ví dụ:
HUẾ MỘNG MƠ
Huế đẹp muôn đời Huế mộng mơ,
Nghe hồn rung động thoáng NGẨN ngơ.
Rừng lăng Thiên Thọ thông vi vút,
Bãi biển Thuận An cát trắng mờ.
Kiến trúc nguy nga nơi tĩnh mặc,
Lăng TẨM cổ kính chỗ tôn thờ.
Hoàng hôn màu tím trên đồi biếc,
Du khách nghe lòng thấm vẻ thơ.
-----------------------------------------------
3. Thất đối:
Đối chiếm địa vị quan trọng trong thơ ĐL. Bỏ đối đi thì không còn được gọi là thơ ĐL nữa, từng chữ trong câu phải đối với nhau, nếu ko chỉnh là thất đối, một bài thơ Đường Luật mà thất đối, thì ko còn là bài thơ Đường Luật.
* Ví dụ:
HUẾ BUỒN
(Vua Duy Tân)
Nhớ Huế nghe tâm nặng trỉu sầu
Một thời oai trấn đã xưa lâu
Kinh đô tráng lệ nhiều người mộng
Đất nước thịnh hưng lắm kẻ chầu
Bạch Mã LUNG LINH MÀN THÁC BẠC
Túy Vân KHÓI BIẾC NGỌC LIÊN CHÂU
Núi sông tươi đẹp tình pha hận
Ai nhớ thương chờ mộng thả câu…
LUNG LINH (TT LÁY) KHÓI (DT) BIẾC (TT) THÁC BẠC (DT.CP) LIÊN CHÂU (DT GHÉP) KO ĐỐI.
---------------------------------------------------------------
4. Thất vận:
Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là TRỜI mà vần dưới là MÂY thì gọi là lạc vận, một bài thơ chính vận đọc lên sẽ hay hơn 1 bài thất vận hoặc thông vận.
* Ví dụ:
HOA LAN
Xinh duyên độc đáo giống hoa LAN
Êm mượt như nhung cánh mịn MÀNG
Trắng, đỏ, tím, vàng màu rực rỡ
Nhạt, xanh, sậm, tía vẻ huy HOÀNG
Hương thơm ngan ngát hàng vương giả
Nét đẹp kiêu sa dáng nữ HOÀNG
Đa dạng có cùng trên các nước
Sinh sôi nảy nở khắp trần GIAN
--------------------------------------------------------------
5. Bình đầu
Bài thơ mà có nhiều câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu, ngoại trừ trường hợp cố tình làm có mục đích rõ rệt.
* Ví dụ:
ÂM ĐIỆU MIỀN TRUNG
Ngọt ngào âm điệu hát hò ơi
Ru cả miền Trung dịu mát trời
VĨ DẠ ÊM ĐỀM tim mến tặng
SÔNG HƯƠNG LỘNG LẪY dạ thương mời
NAM GIAO KHÚC KHUỶU leo mòn mỏi
GIA HỘI QUANH CO bước dặm khơi
Tiếng dép Trị Thiên nghe rộn rã
Như vang sắc thái Huế muôn đời.
MUỐN TRÁNH LỖI “BÌNH ĐẦU CẦN HOÁN CHUYỂN NHỮNG CHỮ ĐẦU TIÊN KHÁC TỪ LOẠI.
(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)
-----------------------------------------------------------------
6. Thượng vỹ
Trong bài thơ ĐL TNBC nếu chữ thứ 5, 6, 7 của nhiều câu liên tiếp (nhiều hơn 3) cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.
* Ví dụ:
LÀM QUEN
Lần đầu dạo bước đến chơi nhà,
Xin được đổi trao bạn với ta
Tương kiến trước là TRAO NGHĨA THẮM
Hữu duyên sau sẽ KẾT TÌNH XA
Vài dòng thô tháo ĐƠM BÔNG ĐẸP
Mấy vận đơn sơ NỞ TRÁI NGÀ
Chào tỷ Quế Hằng lời chúc khỏe
Luôn vui trẻ mãi tháng ngày qua.
THƠ ĐƯỜNG LUẬT CHỮ THỨ 5 ĐƯỢC XEM TÀ “THI NHÃN” TRONG THƠ, MUỐN TRÁNH LỖI “THƯỢNG VĨ” CHỈ CẦN HOÁN CHUYỂN 2 CHỮ THỨ 5 LÀ KO CÒN LỖI THƯỢNG VĨ.
(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)
---------------------------------------------------------------
7. Phạm đề / Mạ đề
Trong hai cặp thực và luận không được dùng chữ của đầu bài, nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.
* Ví dụ
MÊ NGỘ
Năm tháng vô thường nhẹ bước trôi,
Quang âm thấm thoát tóc da đồi.
NGỘ ra chơn lý tiêu chân ngã,
Thấu rõ huyền không phá chấp tôi.
Tiếng kệ Tâm Kinh ngời sáng dạ,
Câu kinh Bát Nhã thắm hồng môi.
Nhân duyên Tứ Đế khai nguồn đạo,
Giác Phật mê đời có thế thôi.
-----------------------------------------------------------
8. Khổ độc
Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc thì gọi là Khổ độc. Lỗi Khổ độc làm cho câu thơ đọc lên gượng gạo ko suông.
* Ví dụ
VỊNH ĂN MÀY
Đáng thương thân phận kiếp con người,
Nghèo đói ÁO quần rách tả tơi.
Đêm tới cô đơn KHÓC tủi phận,
Ngày sang lẽ bóng lệ dầm rơi.
Sống đời khốn khó giường là đất,
Hưởng kiếp LÃNG du cửa ấy trời.
Thương thảm cho ai QUÁ bất hạnh,
Xót xa trong dạ luống bời bời.
------------------------------------------------------------
B. 12 LỖI CẦN TRÁNH
1. Trùng vận
Thơ ĐL chỉ dùng đơn vận, nếu cùng một chữ vần được dùng lặp lại ở hai câu khác nhau thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng. Tuy nhiên trùng âm mà khác nghĩa thì chấp nhận nhưng đặt gần nhau sẽ không hay.
* Ví dụ
KẾT BẠN
Trau dồi kiến thức nguyện giao TÌNH
Rất đẹp ý từ chữ trắng trinh
Chung chí yêu thơ vầy kết nghĩa,
Đồng tâm mến phú đậm thân TÌNH
Thẳng ngay há ngại không trong sạch
Nghiêm chỉnh nào e chẳng sáng minh.
Trao đổi bạn bè cùng học tập
Ngày càng thêm quí nét chân TÌNH
-------------------------------------------------------------
2. Trùng từ
Một từ được dùng 2 hoặc 3 lần trong bài thơ thì gọi là trùng vần hoặc điệp vần
* Ví dụ
VẦNG TRĂNG CÔ ĐƠN
Trăng ĐƠN LẼ bóng dọi khung trời,
Đêm đã khuya sương nhẹ giọt rơi.
Vằng vặc soi gương cùng tuế nguyệt,
Lung linh rọi sáng giữa trùng khơi.
Lặng LẼ cùng người chia sắc thắm,
ĐƠN phương vì bạn xẻ duyên ngời.
Vạn năm SUỐT kiếp không phai nhạt,
Giữ vẹn tình chung SUỐT một đời.
--------------------------------------------------------------
3. Trùng ý
Từ ý đã dùng rồi mà còn dùng nữa thì gọi là trùng ý.
Nếu rơi vào cặp thực hay cặp luận thì gọi là hiệp chưởng hay còn gọi là bổ nứa.
* Ví dụ
VỊNH PHÁO TRE
Đông tàn xuân đã đến đây be
Bốn phía rền vang những pháo tre
MẮNG TIẾNG GIẬT MÌNH LOÀI QUỶ XÓ
NGHE HƠI MẤT VÍA LŨ MA HÈ
TRÊU NGƯỜI TRƯỚNG GẤM KINH HỒN ĐIỆP
GHẸO KẺ MÀN LOAN TỈNH GIẤC HÒE
Trừ cựu mượn chàng kêu một tiếng
Mừng xuân muôn cửa chán tai nghe
(Hương Kiểu)
* Nếu hai cặp thực và luận trùng ý nhau thì gọi là sàng túc (hai chiếc giường chồng lên nhau) hay là điệp sàng xá ốc (giường nhiều lớp, nhà gác chồng).
---------------------------------------------------------------
4. Điệp điệu
Thường gặp ở giữa bài NHIỀU CÂU ngắt nhịp như nhau bởi đi cùng cấu trúc
*Ví dụ
HẰNG NGA
Hỡi chị Hằng Nga náu Quảng Hàn
Bốn mùa trăng gió với giang san
ÁO TIÊN / TUY NHUỘM / MÙA VƯƠNG MẪU
HƯƠNG TỤC / CÒN NỒNG / LỬA HẬU LANG
MẮT PHƯỢNG / ĐÃ SAY / MIỀN NGỌC THỎ
CUNG NGHÊ / NỞ PHỤ / KHÚC CẦM LOAN
Nếu không duyên nợ cùng người thế
Xin chớ gieo mình nước hợp loan
(Hồ Xuân Hương)
-----------------------------------------------------------------
5. Điệp thanh
Trong câu có 4 bằng 3 trắc hoặc ngược lại nếu dùng 3 thanh dấu cùng loại sẽ thành bệnh điệp thanh
* Ví dụ
HỌA HỒ THAN THỞ
Dòng nước trong xanh hiện đáy hồ
Cảnh trời sáng sắc điểm màu tô
Rừng già tĩnh mịch thông than thở
Mặt nước trầm ngâm sóng lượn nhô
Thảm cỏ NHƯ NHUNG PHƠI nắng ấm
Đồi CAO RIÊNG biệt mặc MƯA XÔ
Vi vu gió nhẹ như lời hát
Khách đến nơi này xin ghé vô …
-----------------------------------------------------------------
CHÚ Ý TRONG 1 CÂU MÀ CÓ 3 DẤU CÙNG NHAU, DÙ Ở VỊ TRÍ NÀO CŨNG PHẠM LỖI "ĐIỆP THANH" NHƯNG KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 CÔ DU DI CHO QUA. KHI 3 DẤU TÁCH RỜI RA SẼ KHÔNG BẮT, KHI VÀO KHỐI 3 CÔ SẼ BẮT
6. Điệp âm
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng âm hoặc dùng thông âm là phạm lỗi điệp âm.
* Ví dụ
YÊU THƠ
Trót nuôi trong trí ánh hồn thơ,
Mê mẫn chuốc trau đến mệt phờ.
Sáng tới ngẩn ngƠ suy ngữ mộng,
Tối về thƠ thẩn luận từ mƠ.
Văn chương trong sáng hồn bay bổng,
Thi phú thanh tao dạ vẩn vơ.
Mạo muội vài dòng qua mắt thợ,
Để vui lòng bạn chớ chê vờ …
-----------------------------------------------------------------
7. Đại vận
Nếu chữ thứ 4 trong câu cũng vần với chữ cuối câu thì phạm lỗi đại vận
* Ví dụ
SEN HỒNG
Hoa đẹp khoe bÔNG ánh sắc hồng
Hương thơm tinh khiết nết tươi trong.
Não phiền sinh tử không in dạ
Giác ngộ viên thÔNG chẳng vướng lÒNG
Quyền biến với đời chân tự tại
Tùy duyên giữa thế lý thong don
Chơn như tỏ ngộ tâm viên mãn
Nhu nhuyễn thanh cao trí huệ lồng …
-----------------------------------------------------------------
8. Tiểu vận
Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.
* Ví dụ
LỢI ÍCH HÀNH THIỀN
Cuộc sống xoay vần thế ngã nghiên
Hồi tâm sửa tánh học tham thiền
Dứt trỪ vọng tưởng lòng thƯ thả
Đoạn diệt mê lầm trí tịnh yên
Bát Nhã (1) rõ thông nguồn chấp ngã
Tứ ThIỀN (2) thấu triệt cội ưu phIỀN
Lợi danh phú quí không vương nhiễm
Cửa đạo thênh thang dứt tội khiên.
-----------------------------------------------------------------
9. Phong yêu
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 2 trong cùng câu thì gọi là lỗi phong yêu.
* Ví dụ
VỊNH ĐỘNG PHONG NHA
Quãng Bình đẹp nhất động Phong Nha
Xanh ngắt sông Son vẻ nuột nà
Nhũ ĐÁ ảo huyền màu lấp LÁNH
Tơ trời tráng lệ nét tinh hoa
Bồng lai quyến rũ khoe thân ngọc
Tiên cảnh tươi xinh lộ vóc ngà
Sắc THÁI trang nghiêm và tỏa SÁNG
Tuyệt vời danh thắng nước Nam ta.
----------------------------------------------------------------
10. Hạc tất
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 4 trong cùng câu thì gọi là lỗi hạc tất.
* Ví dụ
VỊNH HOA QUỲNH
Trời sanh đặc biệt cánh hoa Quỳnh
Đẹp sắc nồng HƯƠNG rạng vẻ XINH
Mềm mại trắng trong màu khiết bạch
Nồng nàn quyến rũ nét băng trinh
Nhụy vàng lộng lẫy hương ngào ngạt
Hoa trắng thanh CAO sắc thắm TINH
Khoe sắc phô hương trong chốc lát
Rồi hoa lại ngũ giấc thanh bình.
---------------------------------------------------------------
11. Chánh nữu
Trong một câu có nhiều hơn hai chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) thì phạm lỗi chánh nữu.
* Ví dụ
THƯỞNG TRĂNG
TRăng tỏ khoe TRong giữa đỉnh TRời,
Mây xanh quyện trắng hững hờ trôi.
Du dương sáo trúc say thanh điệu,
Réo rắt đàn cầm đắm giọng rơi.
Xinh xắn Hằng Nga siêng điểm xuyết,
Dịu dàng Ngọc Thố biếng đùa chơi.
Nồng nàn gợi cảm đêm khuya vắng,
Phong cảnh hồn nhiên ý tuyệt vời.
---------------------------------------------------------------
12. Bàng nữu
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm) nằm gần nhau thì phạm lỗi bàng nữu.
* Ví dụ
HOÀI NIỆM
Khung trời tỏa Mát dịu dàng Mơ
Gối Mộng niềm riêng luống hững hờ
Nhạn lạc cô đơn lòng bối rối
Đêm sầu tĩnh mịch ý bơ vơ
Hai câu đoản mệnh buồn thương kiếp
Một cõi thăng trầm tủi xót thơ
Trót đã mang thân nhiều nghiệp khổ
Phiền ưu nặng gánh mãi theo chờ.
****************************************************************************************
LỖI BỔ SUNG
13. Phạm nhãn
Chữ thứ 5 rất quan trọng được xem như là con mắt của bài thơ, chỉ được dùng 3 câu cùng từ loại ở vị trí này, dùng trên 3 sẽ đưa tới lỗi "Phạm nhãn" từ lỗi này sẽ kéo theo lỗi "Thượng vĩ", đúng theo luật thì chỉ cùng từ loại trên 3 mới phạm, nhưng lớp bắt khó hơn là động từ và tính từ được tính như nhau, vì có nhiều từ được dùng cho cả hai từ loại, kết từ và phụ từ cũng thế, nếu dùng 2 câu trên là kết từ, 2 câu dưới là phụ từ cũng ko nên, đại từ và danh từ cùng chỉ người cũng nên tránh.
20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ
ĐƯỜNG LUẬT.
* 12 lỗi:
1. Trùng vận 2. Trùng từ 3. Trùng ý 4. Điệp điệu 5. Điệp thanh 6. Điệp âm 7. Đại vận 8. Tiểu vận 9. Phong yêu 10. Hạc tất 11. Chánh nữu 12. Bàng nữu
* 8 bệnh: 1. Thất niêm 2. Thất luật 3. Thất đối 4. Thất vận 5. Bình đầu 6. Thượng vỹ 7. Mạ đề 8. Khổ độc
A. 8 BỆNH CẦN TRÁNH
1. Thất niêm :
Trong bài thơ Đường luật • Câu 1 niêm với câu 8 • Câu 2 niêm với câu 3 • Câu 4 niêm với câu 5 • câu 6 niêm với câu 7
Nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm
2. Thất luật :
Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng. Muốn biết “THẤT LUẬT” ta nhìn vào chữ thứ 2,4,6 nếu khác nhau thì “THẤT LUẬT”
3. Thất đối:
Đối chiếm địa vị quan trọng trong thơ Đường luật. Bỏ đối đi thì không còn được gọi là thơ ĐL nữa, từng chữ trong câu phải đối với nhau, nếu ko chỉnh là thất đối, một bài thơ Đường Luật mà thất đối, thì ko còn là bài thơ Đường Luật.
4. Thất vận:
Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là TRỜI mà vần dưới là MÂY thì gọi là lạc vận, một bài thơ chính vận đọc lên sẽ hay hơn 1 bài thất vận hoặc thông vận.
5. Bình đầu
Bài thơ mà có nhiều câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu, ngoại trừ trường hợp cố tình làm có mục đích rõ rệt.
6. Thượng vỹ
Trong bài thơ nếu chữ thứ 5, 6, 7 của nhiều câu liên tiếp (nhiều hơn 3) cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.
7. Phạm đề / Mạ đề
Trong hai cặp thực và luận không được dùng chữ của đầu bài, nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.
8. Khổ độc
Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc thì gọi là Khổ độc. Lỗi Khổ độc làm cho câu thơ đọc lên gượng gạo ko suông.
B. 12 LỖI CẦN TRÁNH
1. Trùng vận
Thơ ĐL chỉ dùng đơn vận, nếu cùng một chữ vần được dùng lặp lại ở hai câu khác nhau thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng. Tuy nhiên trùng âm mà khác nghĩa thì chấp nhận nhưng đặt gần nhau sẽ không hay.
2. Trùng từ
Một từ được dùng 2 hoặc 3 lần trong bài thơ thì gọi là trùng vần hoặc điệp vần
3. Trùng ý
Từ ý đã dùng rồi mà còn dùng nữa thì gọi là trùng ý.
Nếu rơi vào cặp thực hay cặp luận thì gọi là hiệp chưởng hay còn gọi là bổ nứa.
* Nếu hai cặp thực và luận trùng ý nhau thì gọi là sàng túc (hai chiếc giường chồng lên nhau) hay là điệp sàng xá ốc (giường nhiều lớp, nhà gác chồng).
---------------------------------------------------------------
4. Điệp điệu
Thường gặp ở giữa bài NHIỀU CÂU ngắt nhịp như nhau bởi đi cùng cấu trúc
5. Điệp thanh
Trong câu có 4 bằng 3 trắc hoặc ngược lại nếu dùng 3 thanh dấu cùng loại sẽ thành bệnh điệp thanh
CHÚ Ý TRONG 1 CÂU MÀ CÓ 3 DẤU CÙNG NHAU, DÙ Ở VỊ TRÍ NÀO CŨNG PHẠM LỖI "ĐIỆP THANH" NHƯNG KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 CÔ DU DI CHO QUA. KHI 3 DẤU TÁCH RỜI RA SẼ KHÔNG BẮT, KHI VÀO KHỐI 3 CÔ SẼ BẮT
6. Điệp âm
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng âm hoặc dùng thông âm là phạm lỗi điệp âm.
7. Đại vận
8. Tiểu vận
Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.
9. Phong yêu
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 2 trong cùng câu thì gọi là lỗi phong yêu.
10. Hạc tất
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 4 trong cùng câu thì gọi là lỗi hạc tất.
11. Chánh nữu
Trong một câu có nhiều hơn hai chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) thì phạm lỗi chánh nữu.
12. Bàng nữu
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm) nằm gần nhau thì phạm lỗi bàng nữu.
LỖI BỔ SUNG
13. Phạm nhãn
Chữ thứ 5 rất quan trọng được xem như là con mắt của bài thơ, chỉ được dùng 3 câu cùng từ loại ở vị trí này, dùng trên 3 sẽ đưa tới lỗi "Phạm nhãn" từ lỗi này sẽ kéo theo lỗi "Thượng vĩ", đúng theo luật thì chỉ cùng từ loại trên 3 mới phạm, nhưng lớp bắt khó hơn là động từ và tính từ được tính như nhau, vì có nhiều từ được dùng cho cả hai từ loại, kết từ và phụ từ cũng thế, nếu dùng 2 câu trên là kết từ, 2 câu dưới là phụ từ cũng ko nên, đại từ và danh từ cùng chỉ người cũng nên tránh.
(tham khảo thêm luật thơ Đường luật bằng tìm câu 'lỗi và bệnh trong thơ đường luật' trong google.com)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét