Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2009

xã hội thịnh vượng

Cường thịnh

Thiên Nhẫn

Bao dòng tạo hoá chứa quần cơ
Gác tía đầu non xứng mở cờ
Xuất thế chân mây đua cuốn đích
Bày cân quả đỉnh đạo nâng sờ
Dong thời nổi gió ô hun đúc
Đội tháp đeo viền dũa thấu mờ
Đất chuyển giao hoà hô hoán vũ
Đưa đàn ứa lệ dậy con thơ

Bình chú: dãy núi Thiên Nhẫn ( ở Nam Đàn) 1000 đỉnh có sông Lam chảy bao quanh, trông như đàn ngựa ruổi nhau.

Qua đó trình bày xã hội 'Cường thịnh' các nước đi sau theo kịp nước phát triển.


1- Vòng:

C
uộc sống trao đổi thành phức tạp nhiều mức độ lưu chuyển 'tư bản' ( lượng vật chất: gọi là 'tư bản'...) tác động tồn tại sản xuất với nhau. Phải có chiến lược để tồn tại lưu chuyển với phát triển của 'vùng- nước-Thế giới...'(chẳng hạn: ngành sản xuất gạo lớn của 1 nước đã vào tồn tại cùng thành vòng có tác động cùng với những ngành sản xuất khác của nước đó- cùng Thế giới...). Vòng không kín dễ bị chênh lệch...

Không xác định được những mức độ lĩnh vực sản xuất những mức độ phát triển 'vòng' thì kinh tế không ổn định phát triển ( tuổi thọ hãng kém, bị tràn hàng nước khác, tư liệu dùng 'trận' không tối ưu nhất...). Ma trận 'vòng' cực kỳ phức tạp (WTO, hãng, sinh viên, nhà máy dệt nước này với vải nước khác...).

Chu trình sản xuất tuỳ trình độ có những mức 'vòng': Thế giới, nước, vùng...đan xen phức tạp cấp độ.

2- Trao đổi:

Trình độ xã hội càng phát triển thì trình độ trao đổi càng phát triển. 'Cung- cầu': chính xác, công bằng, kịp thời, thoả thuận, đảm bảo, đáp ứng, thoả mãn...Xã hội khâu lưu chuyển trôi chảy (ngân hàng, thị trường...).

Tránh (đấu tranh) để 'tư bản' khi lưu chuyển bị nơi có được sai phá (gạo tới nơi dùng bị khâu trung gian đầu cơ...).

Trình độ trao đổi tạo được sự khám phá phát triển
Kiểu nước phát triển gần như: sản xuất ở những trung tâm nghiên cứu - con người - chất xám - điều khiển tự động hoá máy móc...qua trung gian (gần như tự động hoá...) tới người dùng. Sản xuất xong 1 hàng hoá gần như có phản hồi ngay người dùng dù phải qua nhiều khâu trung gian, nhưng những khâu này tốc độ lưu chuyển cao và bảo đảm (bảo đảm: 'giá trị' như thế được được tồn tại như thế...). Quá trình trao đổi có bổ sung thêm giá trị ( hoàn thiện hàng hoá lúc lưu thông...).

3- 'Lao động - dùng':

Càng chính xác mức lao động 'giá trị tạo ra cho xã hội' và để dùng xã hội càng phát triển (1 chỗ - khâu nào đó của chu trình phát triển mà tự liệu bị lấy sai- hay được hưởng sai thì phần 'tư bản' này phá hoại quá trình sản xuất). Tạo ra của cải đúng được quyền sử dụng của cải đó. Của cải có được mà không do lao động đúng chu trình phát triển xã hội thì có xu hướng dùng sai nhiều (chủ 1 hãng mua xe ôtô Mécxedéc là chi ra phần tài sản mình làm ra đáng hưởng, không lo vốn tái đầu tư cạnh tranh hay là để khuất trương công việc hãng thì khác với 1 'chỗ' nào xã hội chỉ được giao giữ tư liệu nhưng lấy ra dùng...).

Những mức ta lao động trình độ ta mức dùng (lao động mức đó dùng xe mức đó có đúng không - không tiết kiệm để dùng mức xe cao quá với trình độ lao động, tích luỹ tiết kiệm đó có được chỉ là phần phải tái đầu tư sản xuất mà mọi mức độ lao động từ thấp tới cao phải có. Một triệu phú nước giầu mua xe ôtô Mécxeđéc dùng, đủ huy động tài sản còn mua máy bay nhưng không mua bởi phần tài sản còn lại dùng tái đầu tư).

Phần của cải làm ra phải dùng tỷ lệ sao, tỷ lệ tái đầu tư khám phá sản xuát ra sao.

Được lao động - được dùng. Xã hội văn minh dùng riêng là do mình lao động xứng đáng tạo ra xứng đáng hưởng, dùng phát triển con người có phúc lợi xã hội (tương trợ, thư viện, lễ hội, phấn đấu, đường giao thông...) và đó là đạo đức.

Xã hội văn minh dùng đúng. Trình độ 'trước- sau' (trình bày mục 4 ) để dùng.

4- 'Trước- sau':

Sản xuất là cả 1 chu trình cung cầu tạo ra của cải xã hội. Xã hội tạo được bảo đảm 'trước -sau' thì phát triển cực lớn (vốn cần đầu tư có ngay và trả đúng...).
Độ phức tạp 'trước- sau' tỷ lệ với trình độ phát triển xã hội đó ( các quy luật kinh tế đúng, chứng nhận, nhận thức tính toán hiểu biết...). Mức trình độ trước sau thì có mức hình thành quá trình sản xuất (thoả thuận thành lập hãng...). 'Trước- sau' là hiệu quả xã hội (trôi chảy những khâu trung gian, giảm hao phí...). Những khâu thừa, được tiền 'tư bản' sai phá 'trước- sau'.

Ma trận 'trước - sau' tạo lao động dùng:

Nông thôn đang nhu cầu cần dùng ti vi... rất lớn và không có lao động để trao đổi được mà dùng, các hãng thì luôn khả năng sản xuất luôn đáp ứng.

Thoả thuận tính toán, đầu tư 'trước sau', bảo đảm, những việc 'đầu tàu' kéo...phần thoả thuận được theo với nhà sản xuất khi ta dùng ta được phần cho theo như thế nào để ta được lao động và trao đổi. Chẳng hạn khi tạo vòng những lĩnh vực sản xuất lấy những lao động có trao đổi tạo ra nhu cầu sử dụng xa máy phát triển thì hãng xe máy nơi vùng ta dùng phải cũng nhường cho ta được biết làm theo khâu nào đó của sản xuất xe máy phát triển lên để những hãng xe máy cũng là tuân trong 'vòng' và ta dùng ta góp tư liệu hãng phát triển ta được theo công bằng. Hiểu rộng lớn hơn ở WTO, ở các nước, các hãng...

Nước (hãng...) văn minh của Thế giới là nước (hãng...) tạo 'vòng' cho xã hội một cách công bằng, có đạo đức kéo các nước khác và nước mình ( hãng...) cùng phát triển.

Trình độ 'trước - sau' thúc đẩy phát triển xã hội, tạo ra những khám phá nâng cao cuộc sống, sản xuất ra những hàng hoá chất lượng cao thay thế...

5- Tích luỹ:

Trình độ phát triển - trình độ tích luỹ (mức lao động sáng tạo sản xuất ra cả 1 hàng hoá, khác với lao động sản xuất chỉ mức lắp ghép 1 số bộ phận hàng hoá...). Sản xuất làm ra lấy phần dùng đúng còn phần tái đầu tư để phát triển hơn nữa. Phải phấn đấu có xu hướng đúng quy mô phát triển. Sản xuất trình độ khoa học kém thì phải dùng chi phí tư liệu nhiều. Phức tạp sản xuất phức tạp % lợi nhuận dùng, % lợi phải dùng tái đầu tư. 'Dùng' có khoa học thì tích luỹ khoa học và lao động chính xác. Mức từng 'khâu' phải có mức tích luỹ phát triển. Tích luỹ là có phát triển con người (vừa lao động vừa phát triển con người...), có mở tạo ra của cải xã hội...Trình độ học của xã hội, kế thừa...

6- Trận tư liệu:

Trình độ phát triển để dùng tư liệu sản xuất hiệu quả nhất. Xã hội phải dùng 'trận tư liệu' (nhà nước, hãng, lĩnh vực...). Mức tư liệu từng lĩnh vực phù hợp khả năng chiến lược phát triển (phát triển xe buýt thì giảm xe máy...). Cùng mức tổng thể tư liệu có được khi ta dùng vào chỗ này thì cái khác giảm hay tác động 'vòng'...

Đầu tư hiệu quả nhất: 'tư bản' dùng xây nhà đó cần chưa hay nhà ở mức vậy mà dùng 'tư bản' đó đào tạo tay nghề và hình thành sản xuất...

Xã hội phát triển là đưa được 'trận tư liệu' về gần với quy luật phát triển nhất và hợp với khả năng của mình có cách phát triển thông minh nhất.

Tạo được 'công cụ' ( cơ chế, lý thuyết kinh tế... ) đúng để đưa được tư liệu về 'trận' thi thố phát triển tối ưu. Đấu tranh với những dùng tác động để lấy tư liệu cho những lợi ích sai.

Xã hội để được tư liệu như cách công trường sản xuất ngăn nắp khoa học, không bị lộn xộn (thị trường tốt..).

Phải làm chủ được 'trận tư liệu', không để tư liệu ngoài tầm kiểm soát...Phải có phương pháp dùng tư liệu , không bị phức tạp rối...Đưa được tư liệu về những phát triển tự nhiên trong guồng sản xuất (thị trường tốt...). Trận tư liệu là những tự nhiên, những phương pháp.

7-' Vùng- trang trại':

Hình dung phát triển xã hội sẽ tập trung những vùng kinh tế - dân sinh xã hội - khoa học...và nông thôn sản xuất sẽ là xu hướng phát triển thành như trang trại - Hợp tác xã (lao động áp dụng máy móc...). Đan xen khoảng cách theo thuận lợi sẽ là vùng (thành thị, nhóm...) và trang trại. Những người lao động ở trang trại nhưng có thể sinh hoạt cuộc sống dân sinh vẫn ở trong vùng (đi làm và về). Chênh nhau số lượng lao động nông thôn còn lại sẽ được lấy hết vào lao động vùng (lao động trình độ,...) và lao động công nhân nhà máy (xã hội văn minh lao động công nhân nhà máy cũng như lao động nông thôn- nông thôn thành trang trại cũng áp dụng được máy móc khoa học kỹ thuật). Một nhà máy không ở trong thành phố nhưng cũng quy luật này bởi các khâu quan trọng đều diễn ra trong vùng 'thị tứ' (makét ting, nghiên cứu...).

Bất động sản giá trị đúng với vị trí thương mại ( nhà nơi trung tâm hiệu quả giao dịch kinh doanh thuận lợi cực lớn), khác với bất động sản giá trị lớn khác chỉ có phá phát triển kinh tế xã hội (trường hợp riêng nếu người giàu đúng do tạo ra của cải xã hội mà dùng bất động sản lớn ý nghĩa giá trị tinh thần phong cảnh đẹp mà không thương mại thì không sao - trường hợp giá trị tinh thần tạo hưởng thụ cao).

Tạo 'vùng' đúng có sự tương trợ phát triển xã hội tối ưu ('vùng thị tứ' giao thông dùng hiệu quả nhất cho nhiều người, trao đổi...). Xác định quy mô phát triển 'vùng' phù hợp quy mô phát triển kinh tế - xã hội - con người là trình độ phát triển xã hội ( xem xét quy mô nhà ở của vùng nào đó giá quá cao, hay vùng nào đó thị trường kén...). Vùng mức sản xuất xe máy không còn đồng hương (1 thành phố người khắp nơi...), vùng khu vực mấy nước.

8- Hình tháp:

Xã hội phát triển 'giá trị' phải có có hình 'tháp' (những nhóm phức tạp, cấp bậc, nền, đan xen, chung riêng hình tháp...). Tư liệu không bị chỗ nào đó dùng cách sai lấy ra được mà không tổng quá trình phát triển 'guồng' tạo ra và chi trả theo giá trị từng vị trí. % lợi nhuận hưởng từng chỗ và đòi hỏi lao động tạo ra được thoả thuận thực hiện đúng.

Từng chỗ lợi ích riêng được hưởng phải gắn lợi ích tổng thể làm ra (trong hãng thì từ 'chỗ' quan lý nhân sự tuyển người mức đáp ứng như thế nào mức phòng nhân sự đó được hưởng tỷ lệ % với lợi nhuận hãng như thế mà không bị 'chỗ' được thêm phần riêng khi tiêu cực tuyển người, trình độ xã hội như thế nào để các hãng được lợi tỷ lệ với trình độ hãng vàg đóng góp của hãng cho xã hội, xác định mức đóng góp ngành giáo dục...). Trong nhóm phải có sự phấn đấu của từng riêng lẻ gắn với phát triển nhóm ( kiểu kìm hãm lớn hãng: sáng kiến nhân viên đưa ra trưởng phòng hưởng....).

Trình độ phát triển xã hội để các khâu trong xã hội khi gắn kết lại có giá trị hình tháp (các trường Đại học có guồng trôi chảy với các hãng...). Bảo đảm khâu lưu chuyển chính xác 'tư bản' qua được những khâu trung gian cầu nối (giáo sư sinh học đóng góp nghiên cứu phát triển ngành chè mà có % đúng được trả với giá trị lợi nhuận phát triển ngành chè...dù qua phức tạp trung gian và nhiều khâu cùng đóng góp, nhưng vẫn chỉ ra được phần của giáo sư và phần có đòi hỏi cần gì sẽ tới nơi đóng góp được). Để có sự bảo đảm lưu chuyển thì qua: cạnh tranh, cơ chế phân chia lợi nhuận...phương thức sản xuất).

Xã hội phức tạp, đan xen, biến thiên... (trong 1 nhóm 'tháp dễ', cả 'guồng' xã hội là chiến lược mà 'lượng' xã hội có). Một cá nhân khó trình độ hiểu biết 'tháp' nhưng có thể xem chẳng hạn qua: lý thuyết kinh tế thực thi ra sao,...

9- Khoa học kỹ thuật:

Nước đi sau để có được là:

+ Hiểu biết:qua học ( sinh viên nắm rõ 1 cỗ máy , lý thuyết kinh tế...), qua tham gia lao động ( nước đi sau nhưng tồn tại được trình độ học cũng là đã được thừa nhận tồn tại phần khoa học dù các hãng nước đó còn chưa theo kịp...).

+ Dùng:

Trình độ dùng máy móc phục vụ cuộc sống sản xuất, tham gia được thị trường máy móc Thế giới mua bán.

Biết cách dùng: chẳng hạn thị trường tua bin nhà máy thuỷ điện có thể mua không gắng sản xuất ...nhưng ti vi thì có thể vừa dùng vừa gắng sản xuất.

Ta mở dùng tăng tiêu thụ hàng cho họ ta được cùng phối hợp sản xuất để tăng hàng, nhưng có thể phần lĩnh vực xã hội (trình bày mục 16) được khoa học tự dễ. Chẳng hạn: ngành du lịch là lĩnh vực mang tính Quốc tế áp dụng mọi khoa học tiên tiến nhất ( hãng du lịch đó tự mua xe ôtô Mécxedéc nếu tự hạch toán được...).

+ 'Trong - ngoài' với Thế giới (trình bày mục 13).

+ Những lĩnh vực: Chẳng hạn ngành thi công cầu theo được trình độ Quốc tế, ngành đóng tàu có những lợi thế ( biển) phối hợp được với nước phát triển...

+ Mức (trình bày mục 23).

+ Đại diện sản xuất: Trận tư liệu xã hội dẫn tới sẽ theo những lĩnh vực sản xuất gì, những hàng gì (xe sẽ theo những loại gì, điện tử ti vi hay đài...).

+ Kiểu vượt nhóm: Khoa học sản xuất xe máy chẳng hạn phải nhiều yếu tố hình thành hàng (nhóm..) và khoa học công nghệ này đi cùng với hãng có tồn tại kinh doanh phát triển sản xuất được hay không, nhưng những nước đi sau tính cạnh tranh hãng kém thì có những kiểu phát triển khoa học kỹ thuật không đòi hỏi phải gắn tồn tại cùng hãng: như nghiên cứu sinh học...hay 1 sinh viên hiểu biết phát minh chi tiết máy nâng cao được hỗ trợ phối hợp thoả thuận với hãng có máy đó cùng hình thành sản xuất sản phẩm chất lượng cao hơn. Kiểu đột phá cá nhân này là không có giới hạn...

Xã hội cũng có những dùng trận tư liệu tổng thể trên 1 mức độ thị trường nào đó để gắng tạo những khâu sản xuất cho được hàng nào đó mà trên mức chi phối thị trường cấp độ đó ( vũ trụ, đài...) mà vẫn có lợi xã hội phát triển khoa học. Trình độ chỉ ít nắm được kiểu quan trọng này.

+ Mức chênh dẫn khoa học kỹ thuật nước đi sau và nước phát triển (trình bày mục 30).

+ Quan trọng: Nước đó đang theo đúng hướng quy luật phát triển và nhân tài trận tư liệu.

10- Đạo đức kinh tế:

Xã hội phát triển là đạo đức kinh tế: Thoả thuận, bảo đảm, lao động phát triển con người, trao đổi, thị trường lành mạnh...

11- Bảo vệ:

Có 'chỗ' khâu người lao động làm được hưởng lương cao gấp nhiều lần và nhóm (hãng...) đó phát triển có được trả vậy hợp phát triển nhóm (hãng...). Nhưng để cạnh tranh mức thị trường kiểu vậy sẽ phá vỡ tồn tại lợi nhuận lao động đó và cả nhóm ( hãng...) đó. Mà phải có mức độ cạnh tranh khác với mức thị trường khác. Nhóm (hãng...) rơi trường hợp này phải biết bảo vệ và chiến lược, xã hội phải tôn trọng nhóm (hãng... ) đó vì nhóm ( hãng...) đó tuân thủ đúng quy luật phát triển xã hội đó và bí quyết riêng không trái ngược xã hội thì được tự do. Chẳng hạn: hãng tự hình thành sản xuất có khâu nào đó được trả cao vậy nhưng nếu để lao động khác cạnh tranh vào thì sẽ phải trả thấp (lương hãng trả...) nhưng vì thế mà lợi nhuận hãng sẽ bị giảm (hay có tăng nhưng không bằng kiểu kia) mà mức độ phức tạp khâu không chỉ ra được do chỗ nào. Có thị trường đan xen khác và kiểu cạnh tranh khác chỗ khâu đó.

12- Sắp xếp:

Tư liệu xã hội qua trận có sắp xếp thành thị trường rõ lành mạnh.

Xã hội đạt để có những khâu là tự nhiên trong xã hội: hãnh tính toán thành lập cần có bao nhiêu sinh viên như thế nào và phải trả ra sao thì thị trường luôn bảo đảm có...

Trình độ xã hội các chính sách để sắp xếp: bảo đảm, tương trợ, ngân hàng, lý thuyết kinh tế...Khi thị trường xã hội không có sự sắp xếp khoa học đúng quy luật phát triển thì chẳng hạn 1 người giỏi muốn thành lập hãng cũng không hiệu quả hơn ở nước khác ( chứng chỉ chứng nhận chất lượng tay nghề, cạnh tranh lành mạnh....).

13- 'Trong- ngoài':

Kinh tế phát triển phải định hướng trong- ngoài.

Những hãng đạt có cân trong ( tôn trọng phát triển kinh tế vùng-nước, tự bù những gì...) và liên hệ với nước ngoài đầu tư mà mang tính Quốc tế- hãng ngang bằng cùng nền kinh tế Thế giới ( tự do, không ràng buộc biên giới). Để đạt từng chỗ cho ngang nhau: 1 chủ hãng ta bằng 1 chủ hãng nước phát triển nhưng trong đó có thể ta phải dùng 100 công nhân họ chỉ cần 10 công nhân...Hàng có tính Quốc tế và đặc điểm nơi sản xuất ( tên- biểu tượng...).

Nước đi sau tính toán được để tham gia cùng với hãng Quốc tế. Chẳng hạn: 1 hãng sản xuất phần mềm vi tính nguồn nhân lực viết phần mềm đặt được ở nhiều nước, vốn thành lập của 1 số cá nhân, trụ sở đặt tại 1 nước bất kỳ nào tuỳ tính toán hình thành...mà mỗi nơi góp 1 phần 'lượng' vào sản xuất phát triển hãng được và được chia % lợi nhuận đúng trong hãng - đúng 'lượng' đóng góp được. Nước- vùng...phải có những chính sách đúng để 'lượng' nơi mình tham gia đó là hiệu quả ( 'lượng' này hợp kiểu phát triển này hơn là chỉ bó hẹp...) và kinh tế Thế giới với các nước đã có đúng chỗ cho hãng kiểu này. Khi đó lợi ích mọi nơi trên Thế giới đều phát huy được, những phần phát triển của nước đi sau đột phá đạt cùng 'nước phát triển'.

Trình độ 'trong- ngoài' là từ cá nhân...cho tới Quốc tế.

14- Kỳ đài:

Xã hội phát triển có đạt thi thố tơi từng 'chỗ', có những mức và phức tạp trình độ thi thố, 'tháp'.

'Trận tư liệu' sản xuất xã hội đặt trong 'sắp xếp' mức trình độ thị trường tự có tích lượng bứt phá mở ra (sinh viên kinh tế được trang bị kiến thức giỏi, rõ những khâu huy động hình thành sản xuất...dẫn tới hình thành hãng hiệu quả, khám phá...).

Tạo thị trường phong phú trong vùng- nước ... những hãng để tăng giảm hãng này hãng kia cũng là những hãng của ta trong 'vùng- nước' thì lợi ích của 'vùng- nước...' không bị ảnh hưởng khi các hãng trong vùng thay đổi (3 hãng bút của trong vùng khi hãng này tăng, hãng kia giảm thì tổng thuế xã hội không ảnh hưởng - lợi ích xã hội không ảnh hưởng...). Đủ các hãng quy mô tồn tại cạnh tranh của 'vùng- nước' . Những hãnh này là quy mô 'lượng' trong vùng- nước đó đạt. Tính 'phong phú - đặc điểm'...mà trao đổi nhu cầu dùng với các nước- vùng khác.

Những 'guồng' là phúc tạp tồn tại xoay chuyển đan xen 'kỳ đài' ( khám phá, khuyến khích, nhiều cách...) từ 1 cá nhân cho tới trình độ phát triển Thời đại.

15- Tiết kiệm:

Trong quá trình phát triển các khâu đạt độ khao học cao là tiết kiệm hao phí xã hội, tích luỹ thúc đẩy phát triển (đi đúng quy luật phát triển, cách dùng...).
Xã hội trả công được đúng thì xu hướng dùng tiết kiệm (mình trình độ lao động làm ra mình trình độ dùng đúng với có).

Tư liệu xã hội có những khâu trung gian thông minh khoa học để quản lý được, gắn được (nhân dân đóng thuế với những cầu nối sự đóng góp đó chi sao: bầu, lý thuyết kinh tế, từng trình độ đấu thầu từng kiểu 'chỗ', trình độ tổ chức những 'chỗ' tư liệu với chính sách sản xuất mà tư liệu từng 'chỗ' có,...).

Nhận thức của xã hội dùng thì giảm hao phí và thúc đẩy phát triển đúng.

Tiết kiệm lớn là tài sản được tích luỹ tái đầu tư. Chủ hãng (a) nước phát triển tài sản hiệu quả cao bởi phần lấy dùng xe ôtô Mécxeđéc cũng không sao so với tổng lợi nhuận lớn có được là tài sản để trong hãng tái đầu tư. Những hãng (b) kém hơn là lợi nhuận được chia lấy ra nhiều và tái đầu tư kém. Hãng (c) với trình độ phát triển cao hơn của kinh tế thì lợi nhuận được chia phù hợp hơn tới nhiều chỗ và phần từng chỗ có được 'phong phú' tái đầu tư (mọi chỗ của nền kinh tế). Trình độ hãng (c) là cao nhất rồi đến hãng (a) hãng (b), bởi hãng (c) xã hội lưu chuyển 'tư bản' tốt nhất, chính xác nhất, phong phú của cải không bị chênh lệch nhất..Thời đại ngày nay là chỉ mới chuẩn bị 'lượng' cho vào kiểu hãng (c). Trình độ xã hội là để xây dựng xã hội Tương lai tốt đẹp đó.

16- Từng 'phần' gắn tồn tại phát triển nước:

Chẳng hạn nước đó có những thuận lợi phát triển du lịch thì chiến lược phát triển đất nước tư liệu sản xuất 10 phần thì dành lĩnh vực du lịch mấy phần, còn lại phần nông, phần khoa học máy...Trong từng phần thì lại những gì (lĩnh vực xe thì sản xuất xe buýt...).

Ngành du lịch được tự do thị trường Thế giới (tự đạt khoa học tiên tiến nhất Thế giới: mua được Mécxeđéc nếu tự hạch toán được...).

17- Đấu thầu:

Xã hội trình độ phát triển tỷ lệ với trình độ 'đấu thầu'.

Phức tạp đan xen nhiều trình độ đấu thầu. Từ đơn giản trong cạnh tranh 1 nhóm nhỏ, đòi hỏi nhóm...tới những khâu công cụ để mọi chỗ trong guồng đạt đấu thầu. Hãng trong quy luật phát triển xã hội, quy luật kinh tế... cho tới chỗ nào đó của nhà nước có sự nhìn nhận đã đúng với đòi hỏi được trả, trong khi chính chỗ đó đã tự phải trình độ tổ chức hình thành tốt.

Mỗi chỗ khâu có kiểu hình thành phức tạp riêng và tồn tại trình độ đấu thầu đó. Trình độ xã hội giỏi trận cách đấu thầu bằng cách để vòng có tác động thúc đẩy.

Từ đơn giản nhất của đấu thầu: các hãng đấu thầu xây dựng 1 công trình...cho tới trình độ cao đấu thầu: khuyến khích tạo ra văn hoá mới tiên tiến, 'lượng' của đó có và đóng góp đó đúng với đòi hỏi chỗ đó vậy...

Xã hội đạt 'đấu thầu' đúng sẽ hình thành 'tháp giá trị' đúng và xã hội công bằng văn minh.

Mức giá trị càng chỗ vươn lên mức tháp là có được do tỷ lệ với mức có qua trình độ đấu thầu và mức hưởng sẽ khác (nhân viên làm việc vật chất có thể tính lương theo tháng nhưng có chỗ có thể sẽ được trả theo thành công chiến lược hàng mới ra thị trường sẽ được % lợi nhuận trong đó).

'Đỉnh cao của tháp' phải đạt chứa được quy luật phát triển, đại diện tất cả. Phải chứa được những văn minh tiên tiến nhất thời đại đó (đỉnh cao của tháp nước đó có cả vài Viện hàn lâm, văn hoá, những khoa học sản xuất...cho tới nhân tài).

Đỉnh cao của tháp chứa đúng sẽ dẫn tới quản lý được xã hội.

18- 'Cốt lõi' và những công cụ lắp ráp:

Nước đi sau trong khoa học kỹ thuật có những chỗ cỗ máy 'chắt lọc quá' trình độ không sản xuất được chỉ những nước phát triển sản xuất được khi lắp đặt những máy móc (nhà máy dùng xi măng ...) thì chỉ phải mua phần máy đó, còn những phần khác thì khoa học nghành 'sản xuất công cụ lắp ráp' trong 'nước- vùng' phát triển (phong phú hãng đạt tầm Quốc tế mức đòi hỏi không cao nhất đó....) sản xuất được mọi (những nhà máy đường, nhà máy thép...chỉ chỗ máy nào mua còn những: dây chuyền, vi tính...thị trường ta sản xuất được).

Nước đi sau phát triển được mạnh khoa học kỹ thuật 'sản xuất công cụ lắp ráp' ngang tầm Thế giới còn mức 'cốt lõi' đỉnh cao máy thì là sự phấn đấu theo nước phát triển.

19- Giàu:

Kinh tế giàu ở chủ % lợi nhuận, những chuyên gia kỹ sư ở những khâu, chỗ ...được trả tỷ lệ % với hãng phát triển - công nhân mức thấp nhất (lao động giản đơn). Xã hội trả theo mức trình độ lao động, lao động giản đơn nhất có xu hướng thay bằng máy móc và nhiều. Cạnh tranh từng chỗ khâu trong 'guồng' đưa mức giàu % lợi đúng giá trị thực.

20- Khâu chủ:

Nước đi sau kinh tế phát triển phải có những khâu quan trọng nhất. Chỉ ra để xã hội - cá nhân: phấn đấu, dành dật, trụ tồn tại...Có những mức độ khâu chủ của xã hội của hãng...

Chẳng hạn nước đi sau nghành sản xuất máy khó, nhưng không vì thế mà để trống cả 'trận tư liệu' theo khâu nào đó là sai (có thể phấn đấu với nước phát triển sản xuất xe buýt...). Hãng có những 'chỗ- khâu' nào đó lo phát triển còn 'chỗ - khâu' nào đó để tự nhiên trong thị trường xã hội...

Phức tạp 'trận tư liệu' xã hội phức tạp những mức khâu chủ trong từng...

Có những khâu trụ được như 'đầu tàu' kéo những khâu khác quá trình sản xuất phát triển.

21- Kiểu 8h lao động nước đi sau bằng 5 h lao động nước phát triển:

Khi 1 sản phẩm ra ngang nhau, giá trị tích luỹ lao động trong 1 sản phẩm của nước đi sau có thể mất 8h lao động, nước phát triển chỉ mất có 5h lao động thì ta chấp nhận mức kém đó tỷ lệ với mức giàu đó. Nhưng phải dùng 'trận tư liệu' được để đưa mức sẵn sàng nhận mức sống như vậy để có sản xuất những mặt hàng ra ngang bằng cùng thị trường.

Muốn vậy phải chia được 'lượng' tích luỹ trình độ lao động từng khâu, tính toán khoa học những khâu chỗ như thế nào, tích luỹ tư liệu của từng chỗ ra sao, tổng thể trôi chảy...trước- sau. Chỗ- khâu được, chỗ không.

22- Lợi thế:

Tính toán được những lợi thế (mình, họ) trong hình thành quá trình sản xuất. Giỏi dùng 'trận tư liệu' với lợi thế. Trình độ phát triển tích luỹ có lợi thế.

Cách mình dùng mình đưọc tham gia sản xuất là lợi thế lớn (nước phát triển muốn khám phá nhu cầu dùng tivi lớn ở 1 vùng thì đầu tư vào và dân vùng đó phải được cân đối tham gia sản xuất như thế nào...).

Trôi chảy quá trình sản xuất từng 'khâu- chỗ' là lợi thế cực lớn. Trình độ xã hội chỉ ra được lợi thế - còn những thua để có chiến lược phát triển, phối hợp.

23- Mức:

Nước đi sau mức khoa học kỹ thuật vươn đạt phù hợp phục vụ cuộc sống lao động chưa đòi hỏi phải tiên tiến nhất (nghành sản xuất ôtô gắng mức sản xuất được xe buýt chưa mức sản xuất xe Mécxeđéc, tivi mức đó chưa mức màn hình tinh thể lỏng...). Mức này 'lượng' có sản xuất được.

Mức 'dùng' hàng khoa học phù hợp trình độ lao động (lao động chưa đạt chất xám tối ưu nhất thì đi lại bằng xe buýt chưa dùng xe riêng, nông thôn nước đi sau đang cần tivi với 'lượng' tích luỹ lao động trong ở mứ đó chứ chưa tivi mức cao nhất...).

Xã hội luôn có phần dùng mức khá đó nhiều hơn mức tiên tiến nhất (nước phát triển cũng chỉ phần người nào đó dùng được xe ôtô Mécxeđéc tiên tiến...). Xã hội phát triênlển độ khá và tiên tiến của khoa học cũng lên.

Mức khoa học khá có những phần sẽ dùng tương trợ xã hội hiệu quả hơn mức tiên tiến (xe buýt với xe Mécxeđéc...). Những phần tiên tiến nhất mà hiệu quả nhất, nước đi sau không sản xuất được thì chấp nhận bù (1 máy móc ngành y tế hiện đại nhất có hiệu quả nhất,...). Mức khoa học tiên tiến nhất - sang trọng ở chỗ 'khám phá-dẫn' của xã hội dùng riêng được, cũng dùng được khi có dùng chung tương trợ góp được (dùng thế mà có lao động thế)

24- Nhóm:

Xã hội phát triển là từng 'nhóm' (hãng...) phát triển gắn với tổng thể phức tạp cấp độ nhóm đan xen phát triển trong 'guồng'.

Trình độ xã hội có tồn tại nhóm từ đơn giản tới tinh vi ( 'vài'...cho tới tính Quốc tế, 'rõ' cho tới 'bàn tay vô hình'). Có những 'chỗ' với 'công cụ' vượt nhóm cùng 'guồng' phát triển.

Trong nhóm là phải lợi ích từng chỗ % tỷ lệ với tổng thể lợi ích làm ra cả nhóm (trong hãng phấn đấu từng chỗ gắn phát triển của hãng được...).

'Lượng' trong nhóm có tập trung để cạnh tranh là cạnh tranh của cả nhóm với nhóm khác (hãng với hãng khác,..). Nhóm được tương trợ xã hội, được tự do.
Sức mạnh xã hội ở hình thành những mức nhóm.

25- 'Xã hội và hãng':

Hãng tuân những quy luật phát triển xã hội và những 'lượng' hãng có tự phát triển.
Trình độ xã hội ở cấp độ vĩ mô- hãng ở vi mô sao cho tương trợ định hướng phát triển hiệu quả nhất (các chính sách,...). Quy hoạch tổng thể 'lượng' xã hội với những khám phá phát triển nơi hãng....

26- Tổng thể:

Tư liệu nhà nước để tính toán đưa được vào những guồng của quá trình sản xuất (hình dung, chiến lược, công cụ, 'cân lượng từng chỗ'...). Xã hội trình độ để tư liệu không bị nhiều lúc không kiểm soát được, can thiệp sai...Cân đối được, dùng trận được và có phương pháp (thông tin, quy định để gần quy luật phát triển những khâu phát triển 'tự nhiên'...).

Tính toán được theo cấp độ phức tạp: nông thôn đang thiếu tivi - có nhân công nhưng không có việc làm tạo ra của cải trao đổi...hãng tivi thừa quy mô sản xuất cung cấp nhưng không mở ra được do không đủ giá người mua...Phải tính toán sao để qua nhiều 'guồng' phức tạp mà nông thôn có những lao động trao đổi - được tham gia lao động theo trong những hãng, những hàng...mà 'lượng' nông thôn được tạo ra và cũng mở 'lượng' cho hãng trao đổi, hãng cũng nhờ có 'lượng' nông thôn góp đó mà phát triển (cấp độ cao của tính toán qua 'trước - sau' ta có được tham gia theo trao đổi lao động hàng dùng và mở phát triển ra cho nhiều hãng nhiều hàng- có góp 'lượng' cho hãng). Dùng được lao động được là phát triển, không bị không được lao động để trao đổi đúng mà khi trao đổi luôn có 'lượng' hàng (không vòng...) sẵn sàng tràn tham gia.

27- Chuyên nghiệp:

Xã hội phát triển từng khâu chỗ phải có tính chuyên nghiệp cao. Thị trường có tính chuyên nghiệp cao để cung cầu bảo đảm, kịp thời hiệu quả quá trình sản xuất.

Lao động chuyên sâu, tính chuyên nghiệp cao thì thị trường lành mạnh, giảm phức tạp sai, hình thành sản xuất đúng.

28- Triết của xã hội:

Phải có những khách quan (Viện hàn lâm, hãng, thị trường, chỗ,...nhân tài) tính toán nghiên cứu phát triển được của xã hội (theo từng mức độ: hãng, lĩnh vực, văn hoá,..., tổng thể tới riêng). Có đòi hỏi sáng kiến, phát minh và được bảo đảm trả đúng lợi ích...là văn minh xã hội.

Tính triết qua lao động thi thố.

Nước phát triển trường Đại học nổi tiếng Thế giới đạt phần đỉnh cao triết và phần đỉnh cao này cũng đã đặt trong thị trường cạnh tranh xã hội ( thị trường mua bán kiến thức, bí quyết dẫn...).

29- Phong phú:

Xã hội phát triển là đạt phong phú thị trường.

Thị trường là cùng mức độ các mặt hàng dùng nhưng có nhiều loại (mỗi hãng 1 loại hàng), tồn tại số hãng phong phú mà có tính cạnh tranh đúng quy mô, đạt thị hiếu tiêu dùng đan xen.

Mức độ 'vòng' như thế nào với phong phú, tương trợ thì phù hợp phát triển (hãng sản xuất bút viết là đủ những hãng trong nước, hãng điện thoại di động là thị trường Thế giới....).

30- Dẫn:

Nước phát triển nền khoa học kỹ thuật và trình độ xã hội có những dẫn trước hơn nước đi sau. Khi tổng thể tính toán được dẫn tới biết cái ngưỡng phát triển của nước đã đạt mức nào so với nước phát triển (khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, thị trường...) để có biện pháp.

Cả 1 tổng 'lượng' phần nào đó (hàng, nhóm...) nước đi sau thua 'nước phát triển' tích luỹ trình độ tiên tiến trong đó thì các khâu đạt được sẽ có 'trận' tham gia được, còn những mức cuối cùng không tham gia được thì biện pháp bù.

Phần bù bằng dùng kiểu lao động 8h bằng 5h họ, bằng dùng tài nguyên mua công nghệ, thoả thuận lợi thế - hình thành, được theo mức tích luỹ, trình độ cá nhân không biên giới...và quan trọng nhất là % lợi nhuận bị mất của nước đi sau đánh đổi (dùng tài nguyên...) công nghệ của nước phát triển được đưa ra đúng trong cơ chế phát triển của nước đi sau (hãng nước đi sau có phần phải bỏ ra mua công nghệ nơi khâu tiên tiến nhất, có sự phấn đấu trong hãng mà vươn lên rút ngắn khoảng cách ngưỡng đó thì phần lợi nhuận mức đó được chuyển sang cho mức vươn đạt đó). Trình độ dẫn là cũng phải do 'lượng' mất tích vào đó tạo ra nên có mua khi lợi thế họ phát triển dẫn đó (nước phát triển này trao đổi vi tính dẫn hơn với nước khác y học dẫn...).

Trình độ xã hội là phải đưa được trong chu trình sản xuất của nước mình tham gia cùng ngưỡng với nước phát triển và đưa dùng bù ra được. Chẳng hạn: kiểu nông dùng tivi (trình bày trên) và tài nguyên trả sinh viên khoa điện tử trường Đại học...Phức tạp cấp độ cao của tạo được chu trình sản xuất ngưỡng và bù để tồn tại sản xuất 'trong -ngoài' (trình bày mục13) là biện pháp đuổi theo nước phát triển. Xã hội tập trung ở trình độ phát triển này là xã hội cuờng thịnh (nước đi sau không bị: ta không sản xuất được xe buýt thì ta không vào đó, nước phát triển thì muốn giữ hết các khâu bởi phần lợi trước và bởi những khâu nước đó đáng đảm đương được mà không phấn đấu đảm đương...dẫn tới nước phát triển và nước đi sau rơi tình trạng kiểu tivi nông thôn trình bày ở 26)

Phần trình độ dẫn nước đi sau có được nữa ở kiểu 'trong - ngoài', du lịch...

Trình độ dẫn của cả nhóm ( lĩnh vực...) phức tạp ( do trình độ hình thành...), còn của cá nhân dễ hơn (1 bác sĩ nước đi sau vẫn tìm được 'lượng' để đạt mức ngang bằng trình độ nước tiên tiến...).

31- Chỉnh đốn- các khâu chỗ:

Xã hội có công cụ luôn chỉnh đốn các khâu cho đúng quy luật phát triển (nghiên cứu lý thuyết kinh tế, bảo đảm...như đơn giản từ thực hiện nội quy trong 1 lớp học).

32- Tương trợ:

Trình độ kinh tế-xã hội tương trợ hiệu quả nhất.

Quy mô phát triển của từng lĩnh vực. Trình độ phát triển còn những chưa tối ưu, trình độ thạo được mức phát triển ra sao mà có những khâu (chỗ, nhóm cá nhân, ...) lợi dụng sai, thực hiện sai, kìm hãm ...Trình độ 'nuôi' của xã hội.


(Lê Thanh Đức 39 - Ngư Hải - Vinh city đề tài cho chương trình UNDP, tel 01234321000)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét